TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

0909 642 658 - 0939 858 898
TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

          Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động thì:

         1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

           a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

          b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

           c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

          d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

          đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

          e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

          g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

          2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

         a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

         b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

          c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

         3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    Làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động không?
    Đối với nhiều người, đặc biệt là các bạn sinh viên có lẽ đã quá quen với cụm từ “làm việc part time”. Vậy làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động không? Để giải đáp thắc mắc này kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của CNC nhé.
    CÔNG TY CÓ ĐƯỢC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ VIỆC TRƯỚC THỜI ĐIỂM HỌ XIN NGHỈ KHÔNG?
    Nếu người lao động không đồng ý nghỉ trước thời điểm họ xin nghỉ mà Công ty vẫn ra quyết định cho người lao động nghỉ việc thì thuộc trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với người lao động.
    TOÀN BỘ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LAO ĐỘNG Ở TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
    NHỮNG TRANH CHẤP VỀ LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN?
    Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 46 | Hôm nay: 306 | Tổng: 383425
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger