CÔNG TY CÓ ĐƯỢC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ VIỆC TRƯỚC THỜI ĐIỂM HỌ XIN NGHỈ KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
CÔNG TY CÓ ĐƯỢC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ VIỆC TRƯỚC THỜI ĐIỂM HỌ XIN NGHỈ KHÔNG?

          Trong trường hợp chưa hết thời hạn trong Hợp đồng lao động mà người lao động muốn xin nghỉ việc và đã nộp đơn xin nghỉ việc để báo cho Công ty rằng 01 tháng sau họ sẽ nghỉ việc để Công ty có thời gian sắp xếp và tuyển bổ sung nhân sự mới. Tuy nhiên, sau khi nộp đơn nghỉ việc Công ty đã ra Quyết định cho người lao động nghỉ việc trước cả thời điểm mà người lao động xin nghỉ thì liệu có đúng với quy định của pháp luật hay không?

          Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người lao động như sau:

         “1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

          a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

         b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

         c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

        d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ

         2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

          a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

         b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

         c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

          d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

          đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

         e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

         g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

    Như vậy, người lao động phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày. Vậy, người sử dụng lao động có được cho người lao động nghỉ trước thời điểm họ xin nghỉ như đã đề cập ở phần trên hay không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động cụ thể như sau:

         "1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

        a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

        b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

       Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

        c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

        d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

        đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

        e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

        g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động."

         Theo đó, người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động khi thuộc một trong các trường hợp nên trên.

         Vì vậy, theo quy định của pháp luật thì công ty không có quyền cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ nếu như không thuộc các trường hợp trên đây. Tuy nhiên, bản chất của quan hệ lao động là sử thỏa thuận giữa các bên, do đó nếu như công ty muốn cho người lao động nghỉ việc trước thời gian mà họ xin nghỉ thì phải thỏa thuận và được sự đồng ý của người lao động. Nếu người lao động không đồng ý nghỉ trước thời điểm họ xin nghỉ mà Công ty vẫn ra quyết định cho người lao động nghỉ việc thì thuộc trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với người lao động.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    Làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động không?
    Đối với nhiều người, đặc biệt là các bạn sinh viên có lẽ đã quá quen với cụm từ “làm việc part time”. Vậy làm việc part time có cần ký hợp đồng lao động không? Để giải đáp thắc mắc này kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của CNC nhé.
    TOÀN BỘ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN LAO ĐỘNG Ở TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
    NHỮNG TRANH CHẤP VỀ LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN?
    Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
    LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
    Số lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đang tăng nhanh, hầu hết là người lao động (NLĐ) có trình độ, tay nghề cao, được cấp phép.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 59 | Hôm nay: 772 | Tổng: 383060
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger