
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 3 và Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

Gia đình là tế bào của xã hội, mỗi một gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo dục nhân cách con người, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước ngày càng tươi đẹp. Để làm được điều đó, bên cạnh việc người dân phải tự ý thức, nâng cao trách nhiệm của bản thân thì Nhà nước cũng cần phải đề ra các quy định pháp luật, cụ thể là Luật Hôn nhân và gia đình để có chính sách và biện pháp bảo hộ, quản lý chế độ hôn nhân và gia đình. Điều này đã được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm cấm các hành vi sau đây:

Mỗi một quốc gia sẽ có một điều kiện kết hôn khác nhau tùy vào văn hóa, phong tục tập quán của mỗi nước. Việt Nam chúng ta cũng không phải ngoại lệ khi có một điều kiện kết hôn riêng phù hợp với trình độ văn hóa - xã hội, nhận thức của công dân và phong tục tập quán của nước ta. Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau: