10 TRƯỜNG HỢP KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ PHẢI THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI?

0909 642 658 - 0939 858 898
10 TRƯỜNG HỢP KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ PHẢI THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HẠI?

    “Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định 10 trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nghĩa là cơ quan có thẩm quyền phải nhận được yêu cầu của bị hại mới được khởi tố vụ án”. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của Luật CNC nhé:

    1. Các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại

    Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại, thì: "chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết".", cụ thể:

           -Trường hợp 1: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 134).

          - Trường hợp 2: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Khoản 1 Điều 135).

         - Trường hợp 3: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Khoản 1 Điều 136).

          - Trường hợp 4: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 Điều 138).

          - Trường hợp 5: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Khoản 1 Điều 139).

          - Trường hợp 6: Tội hiếp dâm (Khoản 1 Điều 141).

          - Trường hợp 7: Tội cưỡng dâm (Khoản 1 Điều 143).

          - Trường hợp 8: Tội làm nhục người khác (Khoản 1 Điều 155).

           - Trường hợp 9: Tội vu khống (Khoản 1 Điều 156)

          - Trường hợp 10: Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp (Khoản 1 Điều 226).

    2. Khi người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định hậu quả pháp lý khi người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố, cụ thể như sau:

           - Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ;

           - Trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì cơ quan tố tụng vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

          - Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

    Như vậy, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định 10 trường hợp chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nghĩa là cơ quan có thẩm quyền phải nhận được yêu cầu của bị hại mới được khởi tố vụ án, nếu không việc khởi tố này là trái pháp luật. Khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội để khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra, hạn chế gây thêm những tổn thất, mất mát về mặt tinh thần, danh dự không cần thiết đối với bị hại.

    Lưu ý: Trong trường hợp bị hại có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự nhưng trong quá trình giải quyết vụ án bị hại tự nguyện rút đơn yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại. Do đó, bị hại cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi có ý định rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC COI LÀ TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI
     Không phải tất cả các trường hợp không thực hiện tội phạm đến cùng đều được coi là tự ý nưa chừng chấm dứt việc phạm tội và được miễn trách nhiệm hình sự. Một người được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội cần thoả mãn những điều kiện nhất định.
    ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG PHẠM TRONG LUẬT HÌNH SỰ CẦN DỰA VÀO NHỮNG CĂN CỨ GÌ?
    Đồng phạm là một hình thức thực hiện tội phạm có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm, mà tội phạm là một thể thống nhất giữa những biểu hiện bên ngoài – mặt khách quan và diễn biến bên trong – mặt chủ quan.
    CĂN CỨ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ?
    Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:
    NGUYÊN TẮC TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM,  KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
    Theo khoản 1, Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.”
    ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ LÀ BAO NHIÊU?
    Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một trong những điều kiện xác định một người có hành vi vi phạm pháp luật có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
    KHÔNG ĐƯỢC BẮT NGƯỜI VÀO BAN ĐÊM
    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 nhấn mạnh nguyên tắc không được bắt người vào ban đêm.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 41 | Hôm nay: 137 | Tổng: 383249
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger