XỬ LÝ THẾ NÀO KHI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
XỬ LÝ THẾ NÀO KHI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG?

         Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

         Người lao động và người sử dụng lao động quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng mà Luật Bảo hiểm xã hội quy định. Người sử dụng lao động đóng 22%, người lao động đóng 10,5% mức đóng bảo hiểm xã hội.

         Tuy nhiên, hiện nay không ít người sử dụng lao động nợ tiền bảo hiểm xã hội, không đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thậm chí có những trường hợp người sử dụng lao động vẫn khấu trừ tiền lương của người lao động nhưng lại không đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội, trốn đóng bảo hiểm xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến quyền lợi của người lao động, người lao động có nguy cơ không được hưởng những khoản trợ cấp này.

         Như vậy, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì sẽ bị xử lý như thế nào?

        Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội là những hành vi bị nghiêm cấm. Cụ thể như sau:

         “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

         1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

         2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

       3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

        4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

        5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

       6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

       7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

       8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”

        Theo đó, hành vi không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là hành vi bị nghiêm cấm. Nếu người sử dụng lao động vi phạm thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

          Căn cứ pháp lý xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội:

        – Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

        – Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

        – Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020

        – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

          Như vậy việc không đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân tùy theo mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chínhxử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

         Điều 38. Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm như sau:

        “4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

         a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

        b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

        c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

        5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

        6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”.

    (Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm ở các điều trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.)

         Ngoài ra, Người sử dụng lao động còn phải buộc khắc phục hậu quả:

         “7. Biện pháp khắc phục hậu quả

        a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

         b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

        Bên cạnh đó, Người sử dụng lao động cố tình trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho Người lao động có thể bị xử phạt rất nặng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015:

    “Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

         1. Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

        a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

        b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

         2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến

    500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

       a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

     d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

       3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

       a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

       b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

      c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

      4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

       a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

       b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

      c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng”.

       Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi không đóng bảo bảo hiểm xã hội cho người lao động.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    8 TRƯỜNG HỢP KHÁM CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ ĐÚNG TUYẾN
    Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 30/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
    ÁP DỤNG THẺ BẢO HIỂM MẪU MỚI
    Từ ngày 01/4/2021, Quyết định 1666/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chính thức có hiệu lực.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 35 | Hôm nay: 137 | Tổng: 383249
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger