NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ?

0909 642 658 - 0939 858 898
NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ?

              Thông thường, người thừa kế đủ điều kiện tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít trường hợp người thừa kế có những hành vi trái pháp luật để chiếm đoạt di sản thừa kế, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người để lại di sản… Do đó, cần phải loại họ ra khỏi diện những người thừa kế để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế khác và bảo vệ sự tôn nghiêm của pháp luật.

               Do đó, khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

                "Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

                1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

                a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

                b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

                c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

                d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản."

                Theo đó, khi người đủ điều kiện thừa kế nhưng lại có một trong các hành vi nêu trên thì sẽ bị tước quyền thừa kế, không được hưởng di sản thừa kế của người chết để lại.

                Tuy nhiên, khoản 2 Điều 621 cũng quy định, nếu người để lại di sản biết về hành vi của người thừa kế nhưng vẫn cho người đó hưởng di sản thừa kế thì người đó vẫn được hưởng. Việc người để lại di sản biết hành vi trái pháp luật của người thừa kế phải được nêu rõ trong di chúc, nếu chỉ nói chung chung hoặc chỉ biết một hành vi nhưng người thừa kế thực tế có nhiều hành vi khác trong Điều 621 thì người thừa kế cũng không được hưởng di sản thừa kế.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ LÀ GÌ?
    Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản
    DI SẢN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
    Một tài sản do người chết để lại không luôn luôn là di sản, tất cả còn phụ thuộc vào việc tài sản đó có thuộc sở hữu của người chết ở thời điểm mở thừa kế hay không.
    CÁ NHÂN PHẢI CÓ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
    "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
    NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHẢI LÀ CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
    Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: ".... Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
    KHÔNG CÓ TÊN TRONG DI CHÚC THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?
    Theo quy định của pháp luật, người để lại di chúc có quyền thể hiện ý chí của mình, chuyển giao tài sản cho bất kì ai trước khi chết. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho một số đối tượng nhất định, Bộ luật dân sự đã quy định về các trường hợp vẫn được hưởng di sản của người chết mà không phụ thuộc vào di chúc
    KHI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ, NGƯỜI THỪA KẾ CÓ PHẢI THỰC HIỆN NHỮNG NGHĨA VỤ DO NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI KHÔNG?
    Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế khi nhận di sản thừa kế, phải thực hiện những nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Đó là các nghĩa vụ tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng hay do việc người chết đã gây thiệt hại cho người khác khi còn sống. Ví dụ: Nghĩa vụ trả nợ từ các hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà người chết đã gây ra khi còn sống…

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 31 | Hôm nay: 905 | Tổng: 384026
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger