NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHẢI LÀ CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

0909 642 658 - 0939 858 898
NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHẢI LÀ CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

          Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

          ".... Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

         Bài viết này chủ yếu phân tích về trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân. Đây là một quy định mới được bổ sung vào Bộ luật dân sự 2015. Với quy định trên, đối tượng không là cá nhân thì có quyền hưởng di sản, nhưng quyền này chỉ hình thành trên cơ sở di chúc. Đồng nghĩa với việc, so với cá nhân, quyền thừa kế của đối tượng không là cá nhân rất hẹp, đối tượng này chỉ có thể hưởng di sản thông qua di chúc.

           Vậy người thừa kế không phải cá nhân thì có cần là pháp nhân hay không?

         Bộ luật dân sự 2015 không quy định rõ "người thừa kế không là cá nhân" gồm những ai, nhưng Điều 631 cho thấy đối tượng này có thể là "cơ quan, tổ chức được hưởng di sản". Với quy định trên, pháp nhân hoàn toàn có thể là người thừa kế, hoàn toàn có năng lực pháp luật hưởng di sản thừa kế khi không có luật nào quy định khác. Đồng thời, quy định trên chỉ ghi nhận khả năng hưởng di chúc của "cơ quan, tổ chức" nên có thể hiểu rằng người được hưởng di sản theo di chúc không nhất thiết phải là pháp nhân và "cơ quan, tổ chức" không có tư cách pháp nhân cũng có thể hưởng di sản theo di chúc.

           Ngoài ra, cần lưu ý về thời điểm tồn tại của người thừa kế không phải là cá nhân, đó là "phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế", việc này sẽ tránh được tài sản vắng chủ, nhưng đồng thời cũng hạn chế khả năng người để lại di chúc cho cơ quan, tổ chức hình thành trong tương lai, nhất là khi cơ quan, tổ chức đó sinh ra vì lợi ích cộng đồng.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    DI CHÚC MIỆNG ĐƯỢC XEM LÀ HỢP PHÁP KHI NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 624, Điều 627, Điều 629 và Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐỂ ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH?
    Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền lập di chúc: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế như sau: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    1. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Dân sự năm 2015 – Luật Đất đai năm 2013 – Luật Công chứng năm 2014
    DI CHÚC HỢP PHÁP CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
    THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS): “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 29 | Hôm nay: 933 | Tổng: 384054
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger