MỘT NGƯỜI ĐÃ VIẾT DI CHÚC CÓ ĐƯỢC QUYỀN THAY ĐỔI DI CHÚC ĐÃ VIẾT HAY KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
MỘT NGƯỜI ĐÃ VIẾT DI CHÚC CÓ ĐƯỢC QUYỀN THAY ĐỔI DI CHÚC ĐÃ VIẾT HAY KHÔNG?

               Lập di chúc là hành vi pháp lý đơn phương và là quyền của chủ sở hữu thể hiện ý chí của người để lại di sản lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Di chúc chỉ có hiệu lực thi hành sau người lập di chúc chết. Vì vậy, khi còn sống người để lại di sản không bị ràng buộc bởi di chúc đã lập và có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế di chúc đã lập bằng một di chúc khác lập ra sau đó hoặc có quyền huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào.

                "Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

                1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

                2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

                3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ."

                Sửa đổi di chúc là việc người để lại di sản thay đổi một phần nội dung quyết định của mình trong bản di chúc trước đó. Thông thường, việc sửa đổi di chúc đã lập được biểu hiện ở việc sửa đổi người được hưởng thừa kế, hoặc sửa đổi về quyền và nghĩa vụ cho người thừa kế. Trong trường hợp người để lại di sản sửa đổi di chúc, thì phần của di chúc không bị sửa đổi và phần di chúc lập sau sửa đổi di chúc cũ đều có giá trị pháp lý.

                Bổ sung di chúc là việc người để lại di sản thêm vào nội dung di chúc đã lập một nội dung mới, có thể là bổ sung người được hưởng thừa kế theo di chúc, hoặc bổ sung nghĩa vụ mà người thừa kế phải thực hiện,… Nếu người để lại di sản bổ sung di chúc, mà phần di chúc bổ sung hợp pháp, thì di chúc đã lập và được bổ sung đều có giá trị pháp lý như nhau. Cần chú ý là, nếu phần di chúc đã lập trước đó và phần di chúc bổ sung có nội dung mâu thuẫn nhau, thì chỉ phần di chúc bổ sung có hiệu lực pháp lý.

                Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế hoàn toàn di chúc cũ vì họ cho rằng, những quyết định của họ trước đây không còn phù hợp với ý chí của họ nữa. Do đó, di chúc trước sẽ không còn giá trị pháp lý vì chính người để lại di sản huỷ bỏ. Việc thay thế di chúc có thể là người để lại di sản viết một di chúc khác, hoặc huỷ bỏ hoàn toàn việc lập di chúc.

                Từ những phân tích trên cho thấy, người để lại di sản phải ghi rõ thời gian lập di chúc để làm cơ sở xác định phần di chúc nào lập sau sẽ là phần di chúc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế di chúc lập trước. Nội dung phần di chúc sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế phải phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự về di chúc hợp pháp.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    DI CHÚC MIỆNG ĐƯỢC XEM LÀ HỢP PHÁP KHI NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 624, Điều 627, Điều 629 và Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐỂ ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH?
    Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền lập di chúc: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế như sau: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    1. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Dân sự năm 2015 – Luật Đất đai năm 2013 – Luật Công chứng năm 2014
    DI CHÚC HỢP PHÁP CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
    THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS): “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 9 | Hôm nay: 621 | Tổng: 398566
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger