Hiện nay, tranh chấp dân sự phát sinh từ những mối quan hệ trong xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hôn nhân gia đình, hợp đồng dân sự, kinh doanh thương mại, đất đai, nhà ở v.v… Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Tuy nhiên, không phải ai cũng đồng ý với kết luận của Bản án của bản án sơ thẩm. Vậy khi đó đương sự cần làm gì, khi không đồng ý với bản án của Tòa án khi chưa có hiệu lực thi hành? Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết bên dưới của chúng tôi nhé.
Kháng cáo trong tố tụng dân sự là gì?
Pháp luật hiện hành chưa định nghĩa cụ thể kháng cáo là gì mà chỉ có những quy định liên quan đến vấn đề người có quyền kháng cáo; nhưng trên thực tế chúng ta có thể hiểu, kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định chưa có hiệu lực của Tòa án không đúng quy định pháp luật hoặc khi xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ.
Kháng cáo là thủ tục được tiến hành sau khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành ngay, trong khoảng thời gian 15 ngày các bên có quyền nộp đơn kháng cáo để yêu cầu xét xử lại bản án đó. Người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án xét xử phúc thẩm lại bản án hoặc quyết định đó.
Những ai có quyền kháng cáo bản án trong tố tụng dân sự?
Căn cứ Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những người có quyền kháng cáo bao gồm những người sau đây:
- Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo.
Đối với bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Căn cứ kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm:
Các trường hợp có thể kháng cáo bản án/quyết định trong vụ án dân sự bao gồm:
- Bản án trái pháp luật: Khi bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm các quy định pháp luật, dẫn đến việc xét xử không đúng quy định, không công bằng hoặc không hợp pháp.
- Vi phạm tố tụng: Nếu trong quá trình xét xử, Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng các quy định về tố tụng như không đảm bảo quyền của đương sự, không thu thập đầy đủ chứng cứ hoặc không thực hiện đúng trình tự tố tụng.
- Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án: Đương sự có quyền kháng cáo đối với các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm liên quan đến việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, khi mà quyết định đó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thời hạn làm thủ tục kháng cáo là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định thời hạn kháng cáo như sau:
Trong thời hạn theo quy định của pháp luật, người có quyền kháng cáo phải thực hiện việc kháng cáo, nếu người có quyền kháng cáo không thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn mà pháp luật quy định thì có thể sẽ mất quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo được quy định cụ thể như sau:
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
– Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
– Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Như vậy: Người có quyền kháng cáo phải thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn nêu trên. Nếu Người có quyền kháng cáo thực hiện việc kháng cáo quá thời hạn quy định nêu trên mà không có lý do chính đáng thì sẽ không được Tòa án xem xét chấp nhận, khi đó người có quyền kháng cáo sẽ mất quyền kháng cáo và phải chấp nhận quyết định/bản án của Tòa án cấp sơ thẩm đã ban hành.
Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm mới nhất hiện nay:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo
- Đơn kháng cáo theo Mẫu số 54-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
- Tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Bước 2. Nộp đơn kháng cáo đến cơ quan có thẩm quyền:
- Nộp trực tiếp tại tòa án: Đơn kháng cáo có thể được nộp trực tiếp tại Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng cáo. Đây là cách đơn giản và trực tiếp để đảm bảo đơn kháng cáo được tiếp nhận và xử lý kịp thời.
- Gửi qua đường bưu điện: Đơn kháng cáo cũng có thể được gửi qua đường bưu điện. Trong trường hợp này, ngày kháng cáo được xác định theo dấu bưu điện trên phong bì. Cần lưu ý rằng việc gửi qua bưu điện có thể mất thêm thời gian và cần giữ biên lai gửi để chứng minh ngày gửi.
Bước 3: Tòa án xem xét hồ sơ kháng cáo
Tại khoản 1 Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng theo như quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
- Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do đó là chính đáng (khoản 2 Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 4: Thông báo chấp nhận đơn kháng cáo
Khi đã chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo (kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo) ( căn cứ theo khoản 1 Điều 277 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 5: Gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (căn cứ theo Điều 283 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 6: Tòa án cấp phúc thẩm nhận hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và vào sổ thụ lý
- Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào số thụ lý.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (căn cứ theo khoản 1 Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa ( căn cứ theo khoản 2 Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 7: Xem xét và ban hành các quyết định phù hợp đối với kháng cáo
Theo quy định tại khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng), tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây.
- Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 3: 98S Trần Đại Nghĩa, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioitphcm.vn - luatsugioitphcm.com.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com