Trên thực tế, xảy ra rất nhiều trường hợp nhiều đứa trẻ sinh ra mà không có đủ cha và mẹ do cha mẹ chưa đăng ký kết hôn. Và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là một trong những nghĩa vụ pháp lý cơ bản mà cha, mẹ phải làm cho con, đặc biệt là con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Không đăng ký kết hôn, thì có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung được không?” Để giải đáp vấn đề trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu bài viết bên dưới của chúng tôi nhé:
Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về vấn đề đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:
- Việc đăng ký kết hôn bắt buộc phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về hộ tịch;
- Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không có giá trị pháp lý;
- Vợ chồng đã ly hôn này muốn xác lập lại quan hệ hôn nhân thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc giải quyết hậu quả của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn:
- Nam nữ ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình chung sống với nhau như vợ chồng tuy nhiên không đăng ký kết hôn thì sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng với nhau. Quyền, nghĩa vụ đối với con cái, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
- Trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng tuy nhiên sau đó thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập được tính kể từ thời điểm các bên đăng ký kết hôn
Theo đó, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.
Căn cứ theo quy định tại Điều 71 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền chăm sóc và nuôi dưỡng con. Bao gồm:
- Cha mẹ có nghĩa vụ, có quyền ngang nhau trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng con, cùng nhau nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên tuy nhiên bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc con đã thành niên tuy nhiên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi lấy chính bản thân mình;
- Con có nghĩa vụ và có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt là khi cha mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự, cha mẹ ốm đau, bị khuyết tật, già yếu. Trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con cần phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Theo đó, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó, khi không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai nuôi con vẫn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận. Hai người có thể thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của các bên khi không chung sống với nhau nữa. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng.
Không đăng ký kết hôn có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung hay không?
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là một trong những yêu cầu được nhắc đến khá phổ biến khi cha mẹ ly hôn. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là một nghĩa vụ pháp lý mà cha, mẹ bắt buộc phải thực hiện đối với con trong trường hợp con là người chưa thành niên hoặc con đã thành niên tuy nhiên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi lấy chính bản thân mình. Khi cha mẹ không còn là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái, nghĩa vụ cấp dưỡng nhằm bù đắp những tổn thất về mặt vật chất và tổn thất về tinh thần cho con khi con không được chung sống cùng với cha và mẹ.
Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”
Theo đó, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người chưa thành niên, đã thành niên mà không có khả năng lao động… có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhưng không sống chung với mình.
Như vậy, dù cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng quyền, nghĩa vụ đối với con vẫn không khác với khi đăng ký kết hôn. Bởi vậy, nếu không trực tiếp nuôi con, cha hoặc mẹ cũng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Không đăng ký kết hôn, làm sao “đòi” tiền cấp dưỡng cho con?
Như đã phân tích ở trên, thì dù cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng quyền, nghĩa vụ đối với con vẫn không khác với khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, dù có nghĩa vụ nhưng việc xác nhận quan hệ cha, mẹ con trong trường hợp không đăng ký kết hôn là rất khó. Vậy, để yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn cần thực hiện theo các cách dưới đây:
Xác định theo thỏa thuận của cha mẹ:
Theo Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh khi:
- Cha mẹ không sống chung với con
- Cha mẹ sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con, cụ thể nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Đồng thời đối tượng được cấp dưỡng bao gồm:
- Con chưa thành niên.
- Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Con cái là trách nhiệm chung của cả cha và mẹ, dù có đăng ký kết hôn hay không. Khi không đăng ký kết hôn thì nghĩa vụ trên có thể xác định theo nguyên tắc thỏa thuận. Thỏa thuận này nêu rõ người trực tiếp nuôi con và trách nhiệm của mỗi bên. Nội dung bao gồm mức cấp dưỡng, thời gian và phương thức thực hiện nghĩa vụ. Văn bản thỏa thuận đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của các bên liên quan.
Thỏa thuận cấp dưỡng cần xác định rõ mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập của bên có nghĩa vụ. Phương thức cấp dưỡng có thể là định kỳ hàng tháng hoặc một lần. Nội dung thỏa thuận nên bao gồm quyền thăm nom con của bên không trực tiếp nuôi dưỡng. Các bên cần thống nhất về việc giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho con. Thỏa thuận cần được lập thành văn bản có chữ ký của cả hai bên.
Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để xác nhận quan hệ cha mẹ con, để có căn cứ yêu cầu cấp dưỡng:
Khởi kiện xác nhận cha mẹ con yêu cầu cấp dưỡng là quy trình pháp lý quan trọng. Thủ tục này áp dụng khi không đăng ký kết hôn hoặc tranh chấp về quan hệ huyết thống.
Thủ tục khởi kiện xác nhận cha mẹ con yêu cầu cấp dưỡng thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện xác nhận cha mẹ con kết hợp yêu cầu cấp dưỡng.
- Đơn khởi kiện về việc xác nhận cha mẹ con và đòi tiền cấp dưỡng. Đơn này theo Mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Giấy tờ tùy thân người khởi kiện.
- Giấy tờ tùy thân, giấy khai sinh của con.
- Chứng cứ về thu nhập của các bên.
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu cấp dưỡng, người khởi kiện cần lưu ý:
- Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
- Trường hợp liên quan đến người nước ngoài, nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3. Nhận kết quả xử lý đơn
Bước 4. Nộp tạm ứng án phí
Bước 5. Tòa án thụ lý vụ án
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898
Website: luatsugioitphcm.vn - luatsugioitphcm.com.vn
Email: luatsucncvietnam@gmail.com