KHI ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH LÀM NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN, THÌ NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN CÓ NGHĨA VỤ GÌ?

0909 642 658 - 0939 858 898
KHI ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH LÀM NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN, THÌ NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN CÓ NGHĨA VỤ GÌ?

              Nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự 2015

                “Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

                1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

                a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

                b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

                c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

                d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

                đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

                2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

                a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

                b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

                c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

                d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

                Qua đó có thể thấy, người quản lí di sản thừa kế có nghĩa vụ bảo quản tài sản, không làm hư hỏng, mất mát tài sản và không có quyền định đoạt tài sản mà mình đang quản lí. Việc định đoạt những tài sản đó thuộc về những người thừa kể. Nếu xảy ra thiệt hại trong phạm vi nghĩa vụ của mình thì phải bồi thường thiệt hại.

                Người quản lí di sản có quyền quản lí trong một thời gian nhất định theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của những người thừa kế. Trong trường hợp người lập di chúc chỉ định người quản lí di sản thì người này sẽ quản lí đến khi nào tất cả những người thừa kế yêu cầu chuyển di sản để họ chia nhau, người quản lí di sản phải giao lại theo yêu cầu của họ. Mục đích cử người quản lí di sản là để tránh sự mất mát, hư hỏng và có người bảo quản tài sản khỉ chưa chia.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    AI LÀ NGƯỜI ĐƯỢC QUẢN LÝ DI SẢN THỪA KẾ?
    Khi một người thân trong gia đình qua đời, không nhất thiết những người thừa kế phải phân chia di sản thừa kế ngay. Để quản lý di sản trong thời gian chưa chia, vấn đề quản lý di sản đã được pháp luật dự liệu.
    CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DI SẢN
    Cùng với việc thực hiện những nghĩa vụ theo quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định các quyền của người quản lý di sản tại Điều 618.
    NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN CÓ THỂ LẬP DI CHÚC MIỆNG HAY KHÔNG? NẾU CÓ THÌ DI CHÚC MIỆNG PHẢI TUÂN THỦ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Pháp luật cho phép một người có thể lập di chúc miệng nhưng rất hãn hữu, được thực hiện trong hoàn cảnh đặc biệt. Có những trường hợp như tính mạng của một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc do một nguyên nhân nào khác khiến cho người đó không thể hoặc không có điều kiện lập di chúc bằng văn bản thì người để lại di sản có thể lập di chúc miệng theo quy định tại Điều 627, Điều 629 Bộ luật dân sự 2015.
    NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC KHÔNG?
    Theo quy định tại khoản 2 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, thì người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi được quyền viết di chúc để định doạt tài sản thoạt quyền sở hữu của mình.
    LẬP DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN KHÔNG CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG CẦN PHẢI TUÂN THỦ NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Khi viết di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc cần lưu ý ngoài việc tuân thủ điều kiệu hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc và ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật, người để lại di sản lập di chúc còn phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
    DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
    Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm người lập di chúc chết hay còn gọi là thời điểm mở thừa kế. Việc công bố di chúc được thực hiện bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế. Khi người lập di chúc chết, thì người giữ di chúc phải giao lại di chúc cho một trong số những người thừa kế của người lập di chúc, hoặc giao cho người có thẩm quyền công bố di chúc. Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định cụ thể về vấn đề này.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 24 | Hôm nay: 834 | Tổng: 383955
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger