DI SẢN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

0909 642 658 - 0939 858 898
DI SẢN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

         Một tài sản do người chết để lại không luôn luôn là di sản, tất cả còn phụ thuộc vào việc tài sản đó có thuộc sở hữu của người chết ở thời điểm mở thừa kế hay không.

          Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác". Như vậy, để là di sản, tài sản phải là "tài sản riêng của người chết", tức thuộc sở hữu của người chết. Để biết một tài sản có thuộc sở hữu của người chết hay không, phải dựa vào những căn cứ xác lập quyền sở hữu cũng như căn cứ chấm dứt quyền sở hữu của Bộ luật dân sự.

          Nếu một người chết để lại di sản với tư cách quản lý mà không phải tư cách chủ sở hữu thì tài sản này không là di sản của người đã chết. Nếu người đang quản lý không chứng minh được có việc tặng cho hoặc chuyển quyền sở hữu hợp pháp thì tài sản sản này không thuộc sở hữu của họ. Hoặc, một tài sản đã từng thuộc quyền sở hữu của người chết trong một khoản thời gian, nhưng được chuyển giao cho người khác trước thời điểm mở thừa kế thì không còn là tài sản của người chết nên không còn là di sản.

           Do đó, nếu có cơ sở chứng minh một tài sản do người quá cố tạo lập một cách hợp pháp và quyền sở hữu chưa chấm dứt ở thời điểm mở thừa kế thì tài sản này thuộc sở hữu của họ và là di sản thừa kế.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO?
    Khi một người chết thì phát sinh việc thừa kế di sản của người ấy. Vì vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì: “ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
    NGƯỜI BỊ TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THÌ CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật, mà không nhất thiết phải nêu lý do. Người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng di sản thừa kế của mình. Quyền này của người để lại di sản được quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015.
    SAU KHI LẬP DI CHÚC, CÓ THỂ GỬI CHO NGƯỜI KHÁC GIỮ DI CHÚC HAY KHÔNG?
    Sau khi lập di chúc, người lập di chúc có thể tự mình lưu giữ di chúc, hoặc có thể nhờ một người khác giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng có thể yêu cầu Cơ quan công chứng lưu giữ di chúc.
    DIỆN THỪA KẾ LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ
    Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật và được xác định trên các cơ sở: có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, và quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế và người để lại thừa kế.
    THỦ TỤC LẬP DI CHÚC TẠI CƠ QUAN CÔNG CHỨNG HOẶC UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
    Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 thì người để lại di sản có thể yêu cầu lập di chúc tại Cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
    NGƯỜI BỊ NGƯỜI ĐỂ LẠI TÀI SẢN TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THÌ CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật, mà không nhất thiết phải nêu lý do. Người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng đi sản thừa kế của mình.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 28 | Hôm nay: 834 | Tổng: 383955
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger