BÁN HÀNG ONLINE CÓ CẦN PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
BÁN HÀNG ONLINE CÓ CẦN PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH KHÔNG?

         Theo quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BCT thì chỉ có những người thành lập các website thương mại điện tử phải đăng ký kinh doanh, những người bán hàng online đơn thuần trên các website này hoặc trên facebook không phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, người bán cũng phải tuân thủ các yêu cầu tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

         – Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ (giá cả, phương thức vận chuyển và giao nhận, phương thức thanh toán).

         – Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin hàng hóa, dịch vụ

         – Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

        – Tuân thủ quy định về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

          – Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. ​​​​​

          Ngoài yêu cầu nêu trên, những người bán hàng online cần nắm được thông tin về những mặt hàng không được bán trên mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.

          Như vậy, nếu chỉ bán hàng trên Facebook hay bán hàng trên Shopee và các sàn khác như Tiki, Lazada, Sendo thì không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh online. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập, điều hành các website thương mại điện tử, sàn giao dịch, cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (có thể hiểu là các website có trang bị giỏ hàng, thanh toán và thông tin giá bán sản phẩm) mới phải tiến hành thủ tục đăng ký website với Bộ Công thương. Việc này nhằm thực thi quản lý, đánh giá và tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong môi trường thương mại điện tử hiện nay.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐẠI DIỆN TRONG DOANH NGHIỆP ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
    Theo quy định tại Điều 134 Bộ Luật Dân sự 2015: “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.
    THẾ NÀO LÀ TÊN TRÙNG VÀ TÊN GÂY NHẦM LẪN?
    Theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định như sau:
    TÀI SẢN GÓP VỐN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP?
    1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
    CÔNG TY HỢP DANH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP?
    Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 thì: “Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một cái tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.”

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 28 | Hôm nay: 607 | Tổng: 383728
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger