Vợ/chồng muốn đứng tên trên sổ đỏ một mình khi đã kết hôn có được không?

0909 642 658 - 0939 858 898
Vợ/chồng muốn đứng tên trên sổ đỏ một mình khi đã kết hôn có được không?

    Hiện nay nhà đất là một trong những tài sản có giá trị lớn nên sau khi kết hôn vợ chồng thường đứng tên chung trên sổ đỏ. Tuy nhiên vẫn có khá nhiều người quan tâm đến việc sau khi kết hôn vợ/chồng có được đứng tên trên sổ đỏ một mình hay không? Để giải đáp vấn đề này kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của Luật CNC nhé.

    Trường hợp nào vợ chồng được đứng tên trên sổ đỏ một mình

    Ảnh minh họa - nguồn internet

    Quy định của pháp luật về việc đứng tên trên sổ đỏ của vợ chồng

    Việc ghi tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được pháp luật đất đai quy định rõ tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

    “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.

    Như vậy theo quy định của Luật đất đai hiện hànhkhi nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả tên vợ và chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hay còn gọi là “sổ đỏ”. Trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được phép ghi tên một người.

    Lưu ý: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

    Đối với trường hợp vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người vợ hoặc người chồng đứng tên trên sổ đỏ cũng không được tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tức trong trường hợp này người vợ/người chồng đứng tên trên sổ đỏ cũng không được toàn quyền định đoạt đối với tài sản này.

    vợ, chồng muốn đứng tên trên sổ đỏ một mình được không

    Ảnh minh họa - Nguồn internet

    Các trường hợp vợ hoặc chồng được đứng tên trên sổ đỏ một mình sau khi kết hôn?

    Ngoài trường hợp vợ chồng thỏa thuận ghi tên một người trên sổ đỏ như đã nêu ở phần trên thì sau khi kết hôn vợ hoặc chồng vẫn có thể đứng tên trên sổ đỏ một mình trong các trường hợp phổ biến sau đây:

    • Trường hợp 1: vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng là nhà, đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Khi đó, Người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ đứng tên nhà đất một mình.
    • Trường hợp 2: vợ hoặc chồng được tặng cho riêng nhà đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì họ cũng đứng tên trên sổ đỏ một mình.
    • Trường hợp 3: vợ hoặc chồng mua nhà đất bằng tài sản riêng của mình theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì cũng được đứng tên trên sổ đỏ một mình.
    • Trường hợp 4: trường hợp trước khi kết hôn hai vợ chồng đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Lúc này tài sản phát sinh sau khi đăng ký kết hôn thuộc sở hữu của từng người theo nội dung đã thỏa thuận và khi đó vợ hoặc chồng đươc đứng tên trên sổ đỏ một mình mặc dù đã đăng ký kết hôn.
    • Trường hợp 5: trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và nếu tài sản đó là nhà, đất, thì thỏa thuận này phải được công chứng. Lúc này, tài sản này là tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và đương nhiên người được chia có quyền đứng tên trên sổ đỏ một mình.

    Đối với 05 trường hợp nêu trên khi thực hiện việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài chuẩn bị hồ sơ thông thường thì người vợ hoặc người chồng cần phải nộp các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ, văn bản thể hiện tài sản đó là tài sản riêng của mình. Và đối với những trường hợp này người vợ hoặc người chồng đứng tên trên sổ đỏ một mình có toàn quyền định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của mình mà không cần có sự đồng ý của người còn lại.

    Từ các trường hợp nêu trên có thể thấy rằng trong thời kỳ hôn nhân mặc dù sổ đỏ đứng tên một người thì cũng chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người vợ hoặc người chồng có tài sản riêng và để không gặp những khó khăn khi thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…đối với tài sản riêng này thì anh chị và các bạn nên lưu giữ các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ, văn bản thể hiện tài sản đó là tài sản riêng của mình. Và để kịp thời cung cấp khi có yêu cầu.

    Thông tin liên hệ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục thực hiện hoặc để chúng tôi hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn từ, chuẩn bị hồ sơ giúp khách hàng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tốt đẹp nhất. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như khởi kiện dân sự, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

    Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam

    Văn phòng: 15/50 Đoàn Như Hài, phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng: 1084 Lê Văn Lương, ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

     

    Phụ trách:

    • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
    • Điện thoại: (+84) 909 642 658
    • Email: thang.tran@cnccounsel.com

    hoặc

    • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
    • Điện thoại: (84) 387 959 777
    • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com


    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:
    THẾ NÀO LÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN?
    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người tự ý, tự nguyện thực hiện công việc của người khác, vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thực hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định.
    ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
    Hiện nay theo quy định của BLDS 2015 có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lưu quyền sở hữu; Bảo lãnh; Tín chấp; Cầm giữ tài sản.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 33 | Hôm nay: 947 | Tổng: 389386
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger