VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO?

             Khi một người chết thì phát sinh việc thừa kế di sản của người ấy. Vì vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì: “ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.” Đó là mốc thời gian kể từ thời điểm đó quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản của một người chấm dứt, đồng thời các quyền và nghĩa vụ này được chuyển cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

             Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định chính xác nhiều nội dung có liên quan đền thừa kế như:

           - Tại thời điểm mở thừa kế, xác định số lượng người thừa kế của người đã chết. Bởi vì một trong những điều kiện để một người được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 là:

            + Nếu là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

            + Nếu là tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

          + Thai nhi sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước thời điểm mở thừa kế.

           - Việc xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định di sản thừa kế và nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản đó gồm có những gì. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc xác định di sản của người chết là cổ phần, cổ phiếu, phần sỡ hữu trong các doanh nghiệp.

          - VIệc xác định thời điểm mở thừa kế còn có ý nghĩa trong việc xác định ai là người bị truất quyền hưởng di sản, ai là người từ chối hưởng di sản, nghĩa vụ của người giữ di chúc, người quản lý di sản.

          - Thời điểm mở thừa kế cũng là thời điểm di chúc hợp pháp có hiệu lực. Khoản 1 Điều 643 Bộ luật dâu sự năm 2015 quy định:" Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế". 

          Xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Bởi vì theo Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

               "Điều 623. Thời hiệu thừa kế

               1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

                a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

                b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

                2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

                3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

              Như vậy, thời điểm mở thừa kế chính là mốc để tính các khoảng thời gian nói trên.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ?
    Thực tế cho thấy không ít trường hợp người thừa kế có những hành vi trái pháp luật để chiếm đoạt di sản thừa kế, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người để lại di sản… Do đó, cần phải loại họ ra khỏi diện những người thừa kế để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế khác và bảo vệ sự tôn nghiêm của pháp luật.
    NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÓ QUYỀN ĐỂ LẠI DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Về nguyên tắc, cá nhân chết nhưng có tài sản sẽ áp dụng quy định của pháp luật thừa kế để giải quyết, cho dù người chết có năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự.
    NGƯỜI THỪA KẾ THEO DI CHÚC CÓ BẮT BUỘC PHẢI CÓ QUAN HỆ HÔN NHÂN, HUYẾT THỐNG, NUÔI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN THỪA KẾ HAY KHÔNG? CÁ NHÂN PHẢI ĐÁP ỨNG CÁC ĐIỀU KIỆN NÀO ĐỂ TRỞ THÀNH NGƯỜI THỪA KẾ THEO DI CHÚC?
    Người thừa kế theo di chúc không bắt buộc phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng đối với người để lại di sản thừa kế, vì bản chất của thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản từ người chết sang những người còn sống theo ý chí của người chết để lại thể hiện trong di chúc.
    NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ĐƯỢC NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ THEO DI CHÚC CÓ ĐƯỢC TỰ MÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐÓ KHÔNG?
    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác khi chết. Như vậy, khi người để lại di chúc chết, thì người chưa thành niên sẽ được hưởng tài sản theo di chúc. Nếu trong di chúc không chỉ định cụ thể người quản lý di sản thừa kế thì người đại diện, người giám hộ của người chưa thành niên sẽ làngưởi quản lý di sản thừa kế đó.
    DI CHÚC BỊ THẤT LẠC, BỊ HƯ HẠI THÌ VIỆC PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ SẼ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân về việc định đoạt tài sản của người để lại di sản cho người thừa kế sau khi chết. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc này phải được thể hiện dưới dạng văn bản, trong trường hợp cá nhân lập di chúc miệng thì sau đó người làm chứng vẫn phải ghi chép lại ý chí này dưới dạng văn bản.
    VẤN ĐỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI SẼ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là một vấn đề vô cùng phong phú. Trong quan hệ dân sự này, vấn đề thừa kế được coi là một lĩnh vực quan trọng. Việc xác định việc để lại thừa kế và hưởng thừa kế có ý nghĩa lớn đối với việc xác lập quyền sở hữu. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rất cụ thể cách giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 21 | Hôm nay: 905 | Tổng: 384026
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger