VIỆC PHÂN CHIA DI SẢN THEO DI CHÚC ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

0909 642 658 - 0939 858 898
VIỆC PHÂN CHIA DI SẢN THEO DI CHÚC ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

              Pháp luật luôn luôn tôn trọng ý chí của người có tài sản, nên nếu người để lại di sản đã xác định cách phân chia di sản, thì di sản được phân chia theo đúng ý nguyện của người đó. Tuy nhiên, kể từ thời điểm người có tài sản chết, thì di sản đã thuộc về những người thừa kế của họ. Vì vậy, những người thừa kế vẫn có quyền thoả thuận để phân chia di sản khác với cách đã xác định trong di chúc nếu họ tự nguyện thoả thuận và không có tranh chấp. Mặt khác, khi chia di sản theo di chúc cần phải chú ý đến quyền lợi của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Đồng thời, phải dành phần di sản cho người thừa kế chưa sinh ra vào thời điểm phân chia.

                "Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc

                1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

                2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

                3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản."

                Vì vậy, để theo đúng ý nguyện của người lập di chúc, vậy phân chia di sản phải theo đúng một trong ba trường hợp sau đây:

           - Di sản được chia đều cho những người thừa kế: Đây là trường hợp người lập di chúc không xác định rõ phần di sản mà từng người thừa kế được hưởng. Vì vậy, nếu trong di chúc xác định chỉ một người hưởng di sản, thì toàn bộ di sản sẽ thuộc về người đó; nếu di sản chỉ định nhiều người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người đã được chỉ định. Nếu những người cùng được hưởng thừa kế có thoả thuận khác, thì di sản được chia theo thoả thuận đó.

           - Di sản được phân chia theo từng hiện vật cụ thể: Nếu người để lại thừa kế đã xác định rõ trong di chúc người thừa kế nào được nhận di sản là hiện vật gì thì khi phân chia di sản phải giao những hiện vật đó cho từng người thừa kế. Người thừa kế nhận vật theo tình trạng hiện tại của vật vào thời điểm phân chia. Nghĩa là, người thừa kế được hưởng lợi, đồng thời phải chịu những thiệt hại liên quan đến vật mà mình được nhận trong những trường hợp sau đây:

            + Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ những hiện vật đó.

             + Phải chịu phần giá trị giảm sút của hiện vật.

             + Nếu vật bị tiêu huỷ tự nhiên thì phải chịu thiệt thòi như gặp rủi ro.

          + Nếu vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì có quyền yêu cầu người có lỗi phải bồi thường thiệt hại.

            - Di sản được chia theo tỷ lệ: Trong trường hợp người để lại di sản đã nói rõ trong di chúc về tỷ lệ mà người thừa kế được hưởng trên tổng giá trị khối di sản (như ½, 1/3 , ¼…) thì di sản được chia cho những người thừa kế theo tỷ lệ đó đối với giá trị của khối di sản còn lại vào thời điểm phân chia.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    DI CHÚC MIỆNG ĐƯỢC XEM LÀ HỢP PHÁP KHI NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 624, Điều 627, Điều 629 và Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐỂ ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH?
    Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền lập di chúc: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế như sau: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    1. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Dân sự năm 2015 – Luật Đất đai năm 2013 – Luật Công chứng năm 2014
    DI CHÚC HỢP PHÁP CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
    THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS): “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 70 | Hôm nay: 1153 | Tổng: 387586
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger