TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM PHẢI THÔI QUỐC TỊCH CỦA NƯỚC SỞ TẠI HAY KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM PHẢI THÔI QUỐC TỊCH CỦA NƯỚC SỞ TẠI HAY KHÔNG?

             Theo Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam thì: “ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.”

             Theo Khoản 3 Điều 19 Luật này quy định: “Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.”

                Những người quy định tại Khoản 2 Điều 19 bao gồm:

               - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

              - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

              - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

           Theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

              - Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

            - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

              - Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

            - Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.

              - Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

             Như vậy, người nào xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi năm 2014 đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP thì được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VISA LÀ GÌ?
    Visa (thị thực hoặc thị thực nhập cảnh): là giấy chứng nhận của chính phủ một nước cấp cho người nước ngoài, cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào nước họ trong một khoảng thời gian nhất định.
    HỘ CHIẾU LÀ GÌ? CẤP HỘ CHIẾU Ở CƠ QUAN NÀO?
    Passport (hộ chiếu): là chứng minh thư bắt buộc do chính phủ cấp, cho phép người được cấp có thể xuất cảnh ra nước ngoài và nhập cảnh khi trở về nước.
    CÔNG CHỨNG CÁC LOẠI GIẤY TỜ Ở ĐÂU?
    Theo Khoản 2 Điều 19 Luật Công chứng năm 2014 thì: “Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng”.
    HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG CÓ LÀ ĐIỀU KIỆN BẮT BUỘC ĐỂ HỢP  ĐỒNG CÓ HIỆU LỰC KHÔNG?
    Hình thức của hợp đồng không là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực bởi lẽ theo Điều 117 BLDS 2015 quy định về “Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự” như sau:
    CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LẬP VI BẰNG?
    Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:
    LẬP VI BẰNG LÀ GÌ?
    Lập vi bằng có thể được hiểu là văn bản do người có thẩm quyền công nhận hay ghi lại những sự việc quan trọng, những hành vi được sử dụng làm bằng chứng tại những vụ việc liên quan đến xét xử hoặc là những sự kiện mang tính pháp lý.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 22 | Hôm nay: 732 | Tổng: 391029
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger