CÓ ĐƯỢC SỞ HỮU VĨNH VIỄN CĂN HỘ CHUNG CƯ?

0909 642 658 - 0939 858 898
CÓ ĐƯỢC SỞ HỮU VĨNH VIỄN CĂN HỘ CHUNG CƯ?

             1. Đặc điểm cơ bản của nhà chung cư?

           Nhà chung cư: là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

           Khi mua căn hộ chung cư người mua có quyền sở hữu riêng đối với căn hộ chung cư và quyền sử dụng đất chung đối với phần đất dùng để xây dựng tòa nhà chung cư đó cùng với những chủ sở hữu căn hộ chung cư khác theo quy định tại Khoản 15 và 16 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014.

          -  Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.

             -  Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này.

    (Ảnh minh họa - Nguồn internet)

            2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao lâu?

            - Thời hạn sử dụng nhà chung cư: Được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Cụ thể tại Khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: "1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở."

            Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể thời hạn sở hữu nhà chung cư là bao nhiêu năm, tuy nhiên thông thường thời hạn sử dụng căn hộ chung cư thường ghi là 50 năm, sau đó căn cứ vào kết luận kiểm định để tiếp tục ở hoặc phá dỡ để xây dựng nhà chung cư mới hoặc công trình khác nếu không còn phù hợp với quy hoạch để xây chung cư.

            - Thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư: Người mua căn hộ chung cư được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với phần đất xây dựng nhà chung cư theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: "Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài."

          Như vậy, người dân bỏ tiền mua chung cư thì ngoài việc sở hữu căn hộ chung cư có thời hạn theo cấp công trình và chất lượng công trình thì còn được sử dụng đất ổn định lâu dài. Nói cách khác, thời hạn sử dụng đất chung cư ghi trong Sổ đỏ, Sổ hồng là “Lâu dài”.

            Lưu ý:

           Căn cứ theo Khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở năm 2014 thì: Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:

           a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;

          b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

          Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    KHÔNG NÊN NHẦM LẪN GIỮA HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN VÀ GIẤY ỦY QUYỀN?
    Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là hai hình thức ủy quyền có nhiều điểm khác biệt cả về tính chất và hệ quả pháp lý
    QUYỀN THAY ĐỔI, BỔ SUNG YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
    “Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự” được xác định là một trong những nguyên tắc có tính cơ bản của BLTTDS
    HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CÓ BẮT BUỘC PHẢI ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HAY KHÔNG? TRƯỜNG HỢP CÁC CHỦ THỂ THỰC HIỆN VIỆC ỦY QUYỀN THÔNG QUA HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BẰNG LỜI NÓI TẠI TÒA ÁN THÌ CÓ ĐƯỢC CHẤP NHẬN HAY KHÔNG?
    Ủy quyền được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân cho phép 1 cá nhân, pháp nhân khác thay mặt mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật, và vẫn phải chịu trách nhiệm về việc cho phép đó.
    VIỆC ỦY QUYỀN CÓ THỂ ĐƯỢC HÌNH THÀNH BẰNG NHỮNG PHƯƠNG THỨC NÀO?
    Ủy quyền được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân cho phép 1 cá nhân, pháp nhân khác thay mặt mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật, và vẫn phải chịu trách nhiệm về việc cho phép đó
    LIỆU CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG KHI BỊ MẤT XE MÀ KHÔNG CÓ VÉ GIỮ XE KHÔNG?
    Việc giao kèo miệng hoặc hành vi cụ thể cũng được xem là giữa bên giữ xe và bên gửi xe đã xác lập một giao dịch dân sự. Do đó, khi không may xảy ra việc mất xe, người gửi xe có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 10 | Hôm nay: 373 | Tổng: 385221
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger