THẨM QUYỀN RIÊNG BIỆT CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM TRONG NHỮNG VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

0909 642 658 - 0939 858 898
THẨM QUYỀN RIÊNG BIỆT CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM TRONG NHỮNG VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?

             – Thẩm quyền tài phán riêng biệt của Tòa án một Quốc gia là trường hợp quốc gia sở tại tuyên bố chỉ có Tòa án nước đó mới có thẩm quyền xét xử đối với những vụ việc nhất định. Nếu Tòa án nước khác vẫn tiến hành xét xử đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt, hậu quả là bản án, quyết định được tuyên bởi tòa án nước khác sẽ không được công nhận và thi hành trên lãnh thổ nước sở tại. Trong trường hợp này, kể cả bên chủ thể thỏa thuận Tòa án nước khác thì về nguyên tắc, Tòa án nước đó cũng cần phải từ chối thụ lý vụ việc để tôn trọng thẩm quyền xét xử riêng biệt của quốc gia sở tại.

            – Theo quy định tại khoản 2 Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:

          a) Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;

            b) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;

           c) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

          d) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;

          đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    TRONG THỜI HẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ TÒA ÁN PHẢI ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH GÌ?
    Theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
    XÁC ĐỊNH ĐỊA CHỈ CỦA NGƯỜI BỊ KIỆN, NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN?
    Trong đơn khởi kiện phải ghi rõ địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liện quan.
     TÀI LIỆU GIAO NỘP CHO TÒA ÁN ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    “Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
    THẾ NÀO LÀ CHƯA CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG  DÂN SỰ?
    “Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
    VIỆC LÀM ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ  NÀO?
    Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 36 | Hôm nay: 1494 | Tổng: 387926
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger