SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN THAY ĐỔI, BỔ SUNG YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN, YÊU CẦU PHẢN TỐ CỦA BỊ ĐƠN, YÊU CẦU ĐỘC LẬP CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH LIÊN QUAN

0909 642 658 - 0939 858 898
SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN THAY ĐỔI, BỔ SUNG YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN, YÊU CẦU PHẢN TỐ CỦA BỊ ĐƠN, YÊU CẦU ĐỘC LẬP CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH LIÊN QUAN

               Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 71, Khoản 2 Điều 70, Điều 200, Điều 201, Điều 244 BLTTDS 2015

             1. Giống nhau:

          Thứ nhất, đều là quyền của các đương sự, dựa trên tinh thần của một trong những nguyên tắc đặc thù của ngành luật tố tụng dân sự là nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5 BLTTDS 2015) từ đó quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 70 BLTTDS 2015 là đương sự có “quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này”.

           Thứ hai, phạm vi thay đổi, bổ sung yêu cầu:

           + Trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nếu đương sự thay đổi, bổ sung (theo mọi chiều hướng) yêu cầu khởi kiện/yêu cầu phản tố/yêu cầu độc lập thì sẽ được Tòa án chấp nhận.

            + Sau thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hoặc tại Phiên tòa Sơ Thẩm: thì chỉ được Tòa án hoặc Hội đồng xét xử chấp nhận nếu đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

           2. Khác nhau:

    Nội dung so sánh

    Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

    Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của bị đơn

    Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

    Điều kiện chấp nhận

    - Nguyên đơn có quyền “thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện” – Khoản 2 Điều 71 BLTTDS 2015. 

     

    - BLTTDS 2015 không quy định về điều kiện chấp nhận yêu cầu thay đổi nội dung khởi kiện của nguyên đơn

    - Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

    c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

    Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn:

    a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

    b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

    c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TÁCH THỬA VÀ NHỮNG CHI PHÍ PHẢI NỘP?
    Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
    CÓ ĐƯỢC LY HÔN VỚI CHỒNG HOẶC VỢ ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ GIAM KHÔNG?
    Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây: a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
    NGHĨA VỤ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015
    Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan
    BÊN ĐẶT CỌC CÓ THỂ YÊU CẦU BÊN NHẬN ĐẶT CỌC TRẢ LẠI TÀI SẢN ĐẶT CỌC TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
    TRÁNH NHẦM LẪN GIỮA "TIỀN ĐẶT CỌC" VÀ "KHOẢN TIỀN TRẢ TRƯỚC"?
    Việc xác định bản chất của quan hệ nêu trên là rất quan trọng bởi hệ quả pháp lý của hai hình thức này là khác nhau, là phạt cọc hay xử lý tiền trả trước.
    CHỖ ĐỂ XE Ô TÔ TRONG CÁC TÒA NHÀ CHUNG CƯ THUỘC SỞ HỮU CỦA AI?
    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỗ để xe ô tô trong các tòa nhà chung cư thuộc phần sở hữu riêng

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 32 | Hôm nay: 1262 | Tổng: 384383
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger