NHỮNG DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN NÀO CÓ GIÁ TRỊ NHƯ DI CHÚC ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC?

0909 642 658 - 0939 858 898
NHỮNG DI CHÚC BẰNG VĂN BẢN NÀO CÓ GIÁ TRỊ NHƯ DI CHÚC ĐƯỢC CÔNG CHỨNG HOẶC CHỨNG THỰC?

              Vấn đề này được quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc bằng văn bản được một số cơ quan xác nhận trong một số trường hợp có giá trị như di chúc được Cơ quan công chứng công chứng, hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, hay thị trấn chứng thực. Đó là những trường hợp người lập di chúc do điều kiện chiến đấu, công tác hoặc hoàn cảnh đặc biệt nào đó không thể yêu cầu Cơ quan Công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công chứng, chứng thực vào di chúc.

             "Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực

                1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

                2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

                3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

                4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

                5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

                6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó."

                Thủ tục xác nhận di chúc trong các trường hợp nêu trên cũng giống như thủ tục Cơ quan công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường hay thị trấn công chứng, chứng thực di chúc.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VĂN BẢN CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG ĐƯỢC LẬP TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO VÀ PHẢI TUÂN THỦ NHỮNG THỦ TỤC GÌ?
    Trường hợp người lập di chúc, có thể vì không không biết đọc, biết viết hoặc vì lý do nào khác mà tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hộ, đánh máy hộ thì di chúc này buộc phải có ít nhất hai người làm chứng.
    NHỮNG TÀI SẢN NÀO SẼ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT?
    NHỮNG TÀI SẢN NÀO SẼ ĐƯỢC CHIA THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT?
    THỪA KẾ THẾ VỊ LÀ GÌ? AI LÀ NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ THẾ VỊ?
    Thừa kế thế vị là việc con thay thế vị trí của bố hoặc mẹ để nhận thừa kế di sản từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc cụ nội, cụ ngoại nếu bố, mẹ đã chết trước ông, bà hoặc cụ.
    VIỆC PHÂN CHIA DI SẢN THEO DI CHÚC ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
    Pháp luật luôn luôn tôn trọng ý chí của người có tài sản, nên nếu người để lại di sản đã xác định cách phân chia di sản, thì di sản được phân chia theo đúng ý nguyện của người đó. Tuy nhiên, kể từ thời điểm người có tài sản chết, thì di sản đã thuộc về những người thừa kế của họ.
    PHÂN CHIA DI SẢN THEO PHÁP LUẬT CẦN TUÂN THỦ NHỮNG NGUYÊN TẮC GÌ?
    Khi người chết để lại di sản nhưng không lập di chúc, di sản phải được phân chia theo pháp luật. Việc phân chia di sản theo pháp luật phải tuân thủ các quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
    NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT BAO GỒM NHỮNG AI VÀ ĐƯỢC PHÂN CHIA NHƯ THẾ NÀO?
    Căn cứ vào mối quan hệ giữa người để lại di sản với những người khác, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 đã xác định phạm vi những người thừa kế theo pháp luật theo mối quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ huyết thống

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 47 | Hôm nay: 1153 | Tổng: 387586
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger