LẬP DI CHÚC MIỆNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
LẬP DI CHÚC MIỆNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

           1. Trường hợp được lập di chúc miệng.

          Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản bởi vì khi lập thành văn bản thì ý chí của người để lại di chúc sẽ được thể hiện rõ ràng và cụ thể hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp luật vẫn cho phép lập di chúc miệng.

    Theo Điều 624, Điều 627 và Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    - Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    - Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    - Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

            Như vậy theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 di chúc phải được lập thành văn bản, người để lại di chúc chỉ được lập di chúc miệng khi rơi vào các hoàn cảnh như tai nạn, bị cái chết đe dọa,... mà không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng có nguyện vọng để lại di sản cho những người thừa kế.

             2. Điều kiện đối với di chúc miệng

    Trong hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn hoặc bị cái chết đe dọa ,... người lập di chúc có thể được phép để lại di chúc miệng. Tuy nhiên, tại thời điểm người lập di chúc miệng nói về việc phân chia tài sản thì họ vẫn phải đảm bảo về mặt trí óc minh mẫn, sáng suốt và không bị một ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép để nói ra việc để lại tài sản mà không thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của họ. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Đồng thời di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội  đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.

    Như vậy để di chúc miệng có hiệu lực thì phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 629, Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 632 Bộ luật này.

    3. Điều kiện về người làm chứng

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Lưu ý: Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Như vậy, sau 03 tháng kể từ ngày người đó lập di chúc mà người đó còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ LÀ GÌ? PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH CÓ NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NÀO?
    Pháp luật dân sự đã đặt ra những quy định về các biện pháp bảo đảm nhằm thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận.
    KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ THỂ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON KHÔNG?
    Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử
    KHAI SINH KHÔNG GHI TÊN NGƯỜI CHA HOẶC NGƯỜI MẸ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
    Trường hợp không xác định được cha mẹ của trẻ thì cha hoặc mẹ mới để trống phần ghi về cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh
    CHO VAY TIỀN NHƯNG KHÔNG KÝ GIẤY VAY TIỀN, LIỆU CÓ ĐÒI ĐƯỢC NỢ KHÔNG?
    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
    TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM PHẢI THÔI QUỐC TỊCH CỦA NƯỚC SỞ TẠI HAY KHÔNG?
    Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác
    ĐIỀU KIỆN ĐỂ VIỆT KIỀU XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM?
    Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 24 | Hôm nay: 373 | Tổng: 385221
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger