Khi người phía trước đã xây nhà thì có quyền yêu cầu mở lối đi qua không?

0909 642 658 - 0939 858 898
Khi người phía trước đã xây nhà thì có quyền yêu cầu mở lối đi qua không?

    Theo quy định pháp luật nếu chủ bất động sản bị vây bọc có quyền yêu cầu người phía trước mở lối đi ra đường công cộng trên bất động sản của họ. Vậy trong trường hợp người phía trước đã xây nhà thì có quyền yêu cầu mở lối đi qua không? Chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này trong bài viết sau đây.

     

    khi-nguoi-phia-truoc-da-xay-nha-thi-co-quyen-yeu-cau-mo-loi-di-qua-khong

     

    Khi người phía trước đã xây nhà thì có quyền yêu cầu mở lối đi qua không?

    Lưu ý: Nội dung chúng tôi phân tích sau đây là đối với các bất động sản không hình thành từ một thửa đất.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về lối đi qua như sau:

    “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi”.

    Như vậy, quyền về lối đi qua là một quyền đặc biệt quan trọng, bởi lẽ một thửa đất luôn phải đi kèm với ít nhất một chủ sử dụng và người sử dụng này luôn có nhu cầu ra vào bất động sản của mình.

    Theo đó, ngay cả khi người phía trước đã xây nhà, tường bao,… thì người có bất động sản bị vây bọc vẫn có quyền yêu cầu mở lối đi qua để ra đường công cộng.

    * Hướng dẫn giải quyết khi người phía ngoài đã xây nhà:

    Theo quy định trên thì hướng giải quyết khi người phía ngoài xây nhà như sau:

    - Dù có xây dựng hay không có xây dựng thì các bên phải thỏa thuận với nhau về mở lối đi qua để người ở phía trong có lối đi hợp lý trên bất động sản bên ngoài để ra đường công cộng.

    - Trường hợp đã xây nhà mà bịt kín lối đi ra thì vẫn phải bảo đảm việc đi lại của người có bất động sản ở phía trong dù thực tế không dễ giải quyết (nhưng đây là quyền bất di bất dịch và quy định trong Luật).

    Tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đôi khi vẫn xảy ra trường hợp này và cách giải quyết thông thường là sẽ đi “tạm” qua tầng 1 hoặc có phương án mở lối đi qua theo đúng quy định.

    - Nếu chủ bất động sản phía ngoài không mở lối đi qua thì người sử dụng bất động sản phía trong có quyền khởi kiện ra Tòa án để mở lối đi qua.

    * Thỏa thuận về vị trí, kích thước lối đi và vấn đề đền bù:

    - Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    - Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

     

    khi-nguoi-phia-truoc-da-xay-nha-thi-co-quyen-yeu-cau-mo-loi-di-qua-khong

     

    Trường hợp lối đi bị vây bọc bởi các bất động sản hình thành từ một thửa đất

    Một thửa đất rộng chia thành nhiều thửa nhỏ khác nhau thì khi chia thành nhiều thửa phải dành lối đi cho người ở phía trong.

    Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù”.

    - Các bên thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi qua, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên.

    - Riêng trường hợp này việc mở lối đi qua không có đền bù.

    Ví dụ: Ông A bán một phần thửa đất của mình cho ông B (vị trí của thửa đất là phía trong, vì diện tích mặt tiền không đủ điều kiện tách thửa theo chiều dọc). Khi bán cho ông B thì ông A phải dành phần diện tích để làm lối đi qua cho ông B.

    Như vậy về vấn đề có đền bù hay không thì chị cần xác định rõ nhà ở của mình nằm trên thửa đất chung hay riêng với thửa đất phía ngoài.

     

    THÔNG TIN LIÊN HỆ

    Sau khi tham khảo bài viết của Luật CNC Việt Nam, Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồngsoạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với Luật sư giỏi Sài Gòn, Luật sư giỏi Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư giỏi thừa kế nhà đất để được giải đáp mọi thắc mắc.


    VĂN PHÒNG GIAO DỊCH CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

    Văn phòng 1: 15/50 Đoàn Như Hài, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

    Văn phòng 2: 1084 Lê Văn Lương, Ấp 3, xã Nhơn Đức, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh

    Số điện thoại: 0909 642 658 - 0939 858 898 

    Website: luatsugioitphcm.vn

    Email: luatsucncvietnam@gmail.com



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    THỜI HIỆU KHỞI KIỆN LÀ GÌ? KHI HẾT THỜI HIỆU CÓ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN HAY KHÔNG?
    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Như vậy, “thời hiệu khởi kiện” là quy định mà pháp luật đặt ra để giới hạn quyền khởi kiện.
    BẮT ĐẦU LẠI THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?
    Theo quy định tại Điều 156, 157 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự và Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu như sau:
    HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG CÓ HỦY ĐƯỢC KHÔNG?
    Căn cứ theo Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định thì: "Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng". Như vậy, Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày
    CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG HỒ SƠ GÌ ĐỂ THỰC HIỆN THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    Trường hợp áp dụng thủ tục khai nhận di sản thừa kế
    THỜI HẠN KHÁNG CÁO TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
    Theo quy định tại Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo của những người tham gia tố tụng và đại diện hợp pháp cho họ được quy định như sau:
    QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN RA THÔNG BÁO NỘP TIỀN ÁN TẠM ỨNG PHÍ PHÚC THẨM?
    Căn cứ theo quy định tạo Khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì: "Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm."

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 23 | Hôm nay: 607 | Tổng: 383728
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger