KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI LÀ GÌ?

0909 642 658 - 0939 858 898
KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI LÀ GÌ?

            Trong xu thế hội nhập hiện nay, kết hôn có yếu tố nước ngoài không còn là điều xa lạ. Tuy nhiên kết hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Khi kết hôn cần phải tuân theo pháp luật của bên nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!

            Theo khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là “quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

            Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

          “1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

        2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

          Như vậy, theo nguyên tắc, mỗi bên đều phải tuân thủ pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn, Ví dụ như nữ là người Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nam là người Mỹ cũng phải tuân thủ pháp luật của Mỹ về điều kiện kết hôn. Bên cạnh đó, nếu việc kết hôn được tiến hành ở Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam nữa thì mới đủ điều kiện để được kết hôn.

         Ngoài ra, khi người nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam cũng sẽ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam thì mới được tiến hành đăng ký kết hôn.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN BỊ VÔ HIỆU TRONG TRƯỜNg HỢP NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
    VỢ CHỒNG CÓ ĐƯỢC THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN?
    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung
    CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG, ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
    Vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản chung
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LY HÔN
    Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
    TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 30 | Hôm nay: 1249 | Tổng: 389673
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger