HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG CÓ HỦY ĐƯỢC KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG CÓ HỦY ĐƯỢC KHÔNG?

           1. Giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán đất đã công chứng

           - Căn cứ theo Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định thì: "Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng". Như vậy, Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu tại tổ chức hành nghề công chứng.

           - Hiệu lực của hợp đồng được áp dụng đối với các bên liên quan trong hợp đồng. Trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

         - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đã công chứng không cần chứng minh, trừ trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

           2. Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

             Căn cứ theo quy định của Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 thì:

           - Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng.

          - Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.

          - Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.

          - Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu. Trong trường hợp việc mua bán đất được thanh toán bằng số tiền đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc.

         Như vậy, nếu các bên có thỏa thuận về việc hủy Hợp đồng mua bán đất đã công chứng thì có thể đến tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó để thực hiện hủy.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VIỆC LÀM ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ  NÀO?
    Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
    CHỦ THỂ NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI?
    Trong Tố tụng dân sự quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ?
    Các biện pháp tạm thời được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC , CÁ NHÂN CUNG CẤP TÀI LIỆU CHỨNG CỨ
    Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu chứng cứ như sau:
    LỜI KHAI CỦA ĐƯƠNG SỰ, LỜI KHAI CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG ĐƯỢC XEM  LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    Theo quy định tại khoản 5 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự thì: Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
    TÀI LIỆU GIAO NỘP CHO TÒA ÁN ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    Không phải mọi tài liệu mà đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng đều được xem là chứng cứ. Theo đó, để được xem là chứng cứ tài liệu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 16 | Hôm nay: 670 | Tổng: 385518
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger