HỒ SƠ CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI TRONG NƯỚC

0909 642 658 - 0939 858 898
HỒ SƠ CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI TRONG NƯỚC

          Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của nhận nuôi con nuôi gồm có:

           1. Đơn xin nhận con nuôi;

           2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

           3. Phiếu lý lịch tư pháp;

           4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

          5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

           Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của nhận nuôi con nuôi gồm có:

          1. Đơn xin nhận con nuôi;

          2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

          3. Phiếu lý lịch tư pháp;

          4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

          5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NHỮNG NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT?
    Theo khoản 6 Điều 3 kết hôn trái pháp luật là “việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” Để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình bền vững, pháp luật trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho một số chủ thể sau:
    XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT NHƯ NÀO?
    Việc kết hôn trái pháp luật được xử lý theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014. Theo đó, xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ CÁC QUAN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân. Vậy khi không sinh sống với nhau nữa, các quan hệ về tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa hai người sẽ được giải quyết như thế nào?
    THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Vợ chồng chung sống với nhau có thể thỏa thuận chia tài sản chung, sau khi chia tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người, tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung này là khi nào?
    HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi chế độ tài sản giữa vợ và chồng. Chế độ tài sản ở đây vẫn là chế độ tài sản theo luật định, chỉ thay đổi hình thức sở hữu từ chung sang riêng đối với những tài sản nhất định. Những tài sản còn lại không nằm trong thỏa thuận vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
    NHỮNG THỜI ĐIỂM CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN?
    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân đó là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi ly hôn và thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 20 | Hôm nay: 905 | Tổng: 384026
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger