GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP HÔN NHÂN THỰC TẾ

0909 642 658 - 0939 858 898
GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP HÔN NHÂN THỰC TẾ

            1. Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi, trước đây tôi có sống chung với ông Trần Hoàng N nhưng không có đăng ký kết hôn, khi chung sống tôi và ông N sinh được 01 người con trai, cháu sinh ngày 03/5/1986. Đến năm 1988 ông N bỏ đi và tôi cũng không biết ông N hiện đang ở đâu, chúng tôi không có liên lạc với nhau. Sau khi ông N bỏ đi thì tôi cũng chỉ ở với con cái và không có chung sống với bất kỳ người nào khác, ở địa phương ai cũng biết điều này. Hiện nay, do thực hiện giao dịch dân sự yêu cầu phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp này của tôi có được xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân hay không? Tôi xin cảm ơn.

           2. Luật sư trả lời: Do chị không trình bày chị và anh N bắt đầu sống chung với nhau từ năm nào, tuy nhiên dựa vào năm sinh của con trai anh chị thì có thể xác định thời điểm anh chị sống chung với nhau là trước ngày 03/01/1987. Như vậy, mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng hôn nhân của anh chị là hôn nhân thực tế và được pháp luật công nhận.

             Tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật hộ tịch”

              Đồng thời, khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.

         Trường hợp này, hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn, do vậy sẽ áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

            Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì: “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987,  ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.  Như vậy, đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).

           Đồng thời, theo hướng dẫn tại điểm c mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001: “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

           - Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

           -  Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

         - Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

         - Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.

         => Do đó, trong trường hợp này UBND cấp xã sẽ kiểm tra, xác minh kỹ trên thực tế, nếu hai bên thực sự chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, đủ điều kiện kết hôn và thuộc một trong 04 trường hợp nêu trên, hiện quan hệ hôn nhân thực tế chưa chấm dứt bởi quyết định ly hôn của Toà án, không có sự kiện một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì UBND cấp xã có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu cần ghi rõ “Hiện đang có vợ/chồng là…….”.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT NHƯ NÀO?
    Việc kết hôn trái pháp luật được xử lý theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình 2014. Theo đó, xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
    NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THÌ CÁC QUAN HỆ VỀ TÀI SẢN, NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?
    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân. Vậy khi không sinh sống với nhau nữa, các quan hệ về tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa hai người sẽ được giải quyết như thế nào?
    THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Vợ chồng chung sống với nhau có thể thỏa thuận chia tài sản chung, sau khi chia tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người, tuy nhiên thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung này là khi nào?
    HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHIA TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN?
    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi chế độ tài sản giữa vợ và chồng. Chế độ tài sản ở đây vẫn là chế độ tài sản theo luật định, chỉ thay đổi hình thức sở hữu từ chung sang riêng đối với những tài sản nhất định. Những tài sản còn lại không nằm trong thỏa thuận vẫn thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
    NHỮNG THỜI ĐIỂM CHẤM DỨT QUAN HỆ HÔN NHÂN?
    Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hai thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân đó là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân khi ly hôn và thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc một bên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
    GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT BÊN CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT?
    Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, thì lúc này quan hệ tài sản giữa hai bên được giải quyết như thế nào?

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 42 | Hôm nay: 137 | Tổng: 383249
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger