ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ LÀ GÌ?

0909 642 658 - 0939 858 898
ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ LÀ GÌ?

           Về địa điểm mở thừa kế theo khoản 2 điều 611 Bộ luật dân sự quy định:

           “Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
           2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”

          Địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nhưng trong thực tiễn, một người trước khi chết có thể cư trú ở nhiều địa điểm khác nhau, thì địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người đó.

          Theo quy định trên đây thì nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản được xác định có thể là nơi thường trú hoặc cũng có thể là nơi tạm trú của người để lại di sản.

          Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

          Việc xác định địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn do đây chính là nơi thực hiện việc quản lý di sản, kiểm kê di sản trong trường hợp cần thiết, đồng thời cũng là nơi thực hiện việc thanh toán và phân chia di sản.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO?
    Khi một người chết thì phát sinh việc thừa kế di sản của người ấy. Vì vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì: “ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
    NGƯỜI BỊ TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THÌ CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật, mà không nhất thiết phải nêu lý do. Người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng di sản thừa kế của mình. Quyền này của người để lại di sản được quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015.
    SAU KHI LẬP DI CHÚC, CÓ THỂ GỬI CHO NGƯỜI KHÁC GIỮ DI CHÚC HAY KHÔNG?
    Sau khi lập di chúc, người lập di chúc có thể tự mình lưu giữ di chúc, hoặc có thể nhờ một người khác giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng có thể yêu cầu Cơ quan công chứng lưu giữ di chúc.
    DIỆN THỪA KẾ LÀ GÌ? Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN THỪA KẾ
    Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật và được xác định trên các cơ sở: có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, và quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế và người để lại thừa kế.
    THỦ TỤC LẬP DI CHÚC TẠI CƠ QUAN CÔNG CHỨNG HOẶC UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
    Theo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 thì người để lại di sản có thể yêu cầu lập di chúc tại Cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
    NGƯỜI BỊ NGƯỜI ĐỂ LẠI TÀI SẢN TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ THÌ CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG?
    Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật, mà không nhất thiết phải nêu lý do. Người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng đi sản thừa kế của mình.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 86 | Hôm nay: 1262 | Tổng: 387694
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger