CON ĐANG TRONG BỤNG MẸ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ CỦA CHA KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
CON ĐANG TRONG BỤNG MẸ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ CỦA CHA KHÔNG?

           Căn cứ theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    "Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định."

    Theo quy định này thì người vợ này có thai trong thời kì hôn nhân do đó cái thai này được mặc định là con chung của vợ chồng.

    Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế". 

    Như vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 613 nêu trên, người đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những cá nhân khác cùng hàng thừa kế.

           Người có quyền thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự như sau:

          - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

           - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

           - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Căn cứ theo quy định trên thì đứa trẻ khi sinh ra và còn sống sau khi người cha mất sẽ được hưởng di sản thừa kế của người cha và thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

    Ngoài ra, tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Theo đó, khi phân chia di sản thừa kế, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải để lại một phần di sản bằng phần của những người thừa kế khác.

    - Nếu thai nhi đó còn sống sau khi sinh ra thì sẽ được hưởng phần di sản thừa kế này.

    - Nếu người đó chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng phần di sản thừa kế này.

         Như vậy, trong trường hợp người vợ có thai mà không may người chồng mất thì thai nhi vẫn được hưởng thừa kế nếu như sinh ra và còn sống.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ LÀ GÌ? PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH CÓ NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NÀO?
    Pháp luật dân sự đã đặt ra những quy định về các biện pháp bảo đảm nhằm thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận.
    KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ THỂ LÀM GIẤY KHAI SINH CHO CON KHÔNG?
    Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử
    KHAI SINH KHÔNG GHI TÊN NGƯỜI CHA HOẶC NGƯỜI MẸ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
    Trường hợp không xác định được cha mẹ của trẻ thì cha hoặc mẹ mới để trống phần ghi về cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh
    CHO VAY TIỀN NHƯNG KHÔNG KÝ GIẤY VAY TIỀN, LIỆU CÓ ĐÒI ĐƯỢC NỢ KHÔNG?
    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
    TRƯỜNG HỢP XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM PHẢI THÔI QUỐC TỊCH CỦA NƯỚC SỞ TẠI HAY KHÔNG?
    Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác
    ĐIỀU KIỆN ĐỂ VIỆT KIỀU XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM?
    Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 25 | Hôm nay: 447 | Tổng: 385295
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger