CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

0909 642 658 - 0939 858 898
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

            – Theo quy định tại Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

           – Trong trường hợp hai bên kết kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

          – Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình và các quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

          – Thỏa thuận về chế độ tài sản phải đảm bảo lợi ích của vợ, chồng, cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

           + Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

            + Vi phạm một trong các quy định tại Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

            + Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mẹ, con và thành viên khác của gia đình. (Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, và Khoản 2 Điều 6 TTLT số 01/2016).

           – Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần. (Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 TTLT số 01/2016)

          → Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

          → Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
    GIẤY KHAI SINH CÓ GIÁ TRỊ NHƯ THẾ NÀO?
    Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân
    TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
      Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
    CÓ ĐƯỢC CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH KHI LỠ LÀM MẤT?
    Luật Hộ tịch và văn bản hướng dẫn thi hành Luật không quy định thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh; đăng ký khai sinh chỉ cấp một bản chính, cấp một lần.
    CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KHAI SINH?
    Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.
    NHỮNG HÀNH VI NÀO BỊ NGHIÊM CẤM TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH?
    Pháp luật nghiêm cấm một số hành vi các chủ thể không được thực hiện khi đăng ký hộ tịch ở Điều 12 Luật Hộ tịch năm 2014

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 27 | Hôm nay: 933 | Tổng: 384054
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger