CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI LY HÔN?

0909 642 658 - 0939 858 898
CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI LY HÔN?

    Khi ly hôn ngoài giải quyết quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng còn phải giải quyết các vấn đề khác như: về tài sản chung, về con chung, về cấp dưỡng, về nợ chung. Cụ thể như sau:

    - Về tài sản chung của vợ chồng: Hai bên vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản. Về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng thì tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến một số yếu tố sau:

    + “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    + “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    + “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    + “Lỗi của mỗi bên trong vphạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Như vậy, trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng: Nếu hai vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau thì việc phân chia tài sản sẽ tuân theo thỏa thuận. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được vấn đề chia tài sản chung thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Nếu có tranh chấp thì khi ra Tòa án mỗi bên phải cung cấp những chứng cứ, tài liệu chứng minh phần đóng góp của mình vào việc tạo lập khối tài sản chung đó.

    - Về con chung: Việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng, không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Giữa cha, mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    + Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    + Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    + Khi hai vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết, nguyên tắc con dưới 36 tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    + Người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng do 2 bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định và người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con.

    Tòa án không xem xét con đã trên 18 tuổi trừ trường hợp con trên 18 tuổi bị bệnh tâm thần hoặc thể chất không thể tự nuôi sống được bản thân mình.

    - Về nợ chung: Là khoản nợ cá nhân hoặc cơ quan tổ chức do vợ chồng cùng vay hoặc chỉ có vợ, chồng đứng vay nhưng để cùng sử dụng chung, hoặc lo cho cuộc sống chung của gia đình. Căn cứ theo Điều 60 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau: “Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác”.

    Về nguyên tắc khi ly hôn thì hai bên có quyền thỏa thuận giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng có trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN, MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO?
    Ngoài biện pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì các cặp vợ chồng khó có con còn có thể sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, cả hai biện pháp này đều được thực hiện thông qua một giao dịch dân sự. Chính vì vậy mà không thể tránh khỏi những tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ xảy ra trong quan hệ dân sự này.
    HÀNH VI VI PHẠM VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN VÀ MANG THAI HỘ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
    Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của đôi bên cũng như sự hướng dẫn của các bác sĩ, bệnh viện, quy trình của các cơ sở y tế có thẩm quyền.
    PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO?
    Hiện nay, với xu thế hội nhập quốc tế, càng nhiều công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tạo thành các cá nhân nhiều quốc tịch, đa văn hóa, trở thành cầu nối giữa văn hóa Việt Nam và các nước trên thế giới. Đồng nghĩa với đó là có nhiều vấn đề, giao dịch xung quanh mối quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài này cần được điều chỉnh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân các nước liên quan.
    ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo nguyên tắc thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ khi phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
    HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ GIẤY TỜ, TÀI LIỆU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH?
    Hợp pháp hóa lãnh sự là một công việc cần thiết và quan trọng khi các cá nhân muốn được sử dụng các giấy tờ liên quan đến hôn nhân và gia đình được đăng ký ở nước ngoài tại Việt Nam thì cần phải được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để các giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam một cách hợp pháp.
    KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI LÀ GÌ?
    Trong xu thế hội nhập hiện nay, kết hôn có yếu tố nước ngoài không còn là điều xa lạ. Tuy nhiên kết hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Khi kết hôn cần phải tuân theo pháp luật của bên nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 79 | Hôm nay: 390 | Tổng: 383509
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger