CÁC BƯỚC LÀM LẠI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN KHI BỊ MẤT?

0909 642 658 - 0939 858 898
CÁC BƯỚC LÀM LẠI CĂN CƯỚC CÔNG DÂN KHI BỊ MẤT?

         1. Mất CCCD gắn chip, xin cấp lại ở đâu?

        Theo quy định tai khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA, công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền (Công an quận/huyện) nơi thường trú, tạm trú để đề nghị cấp lại thẻ CCCD bị mất.

          Công dân có thể đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp lại thẻ CCCD bị mất qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

          Trong đó, công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

         Khi gửi đề nghị tại website Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì người dân vẫn phải in và điền mẫu Tờ Khai Căn cước công dân đầy đủ như nộp trực tiếp. Sau khi nhận được thông báo hồ sơ đã được tiếp nhận trên website, người dân chỉ cần nộp hồ sơ giấy tại bộ phận Một cửa của Cơ quan Công an mà không cần phải chờ đợi.

    2. Thủ tục cấp lại Căn cước công dân gắn chip bị mất

    Căn cứ Điều 10, 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, Điều 4, 5, 6 Thông tư 60/2021/TT-BCA, thủ tục cấp lại CCCD gắn chip được thực hiện như sau:

    Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD (công an cấp quận/huyện) tại nơi thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD. Công dân cần điền mẫu tờ khai căn cước công dân và nộp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ.

    Bước 2: Cơ quan Công an tiếp nhận yêu cầu

    Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.

    Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay và in Phiếu thu nhận thông tin

    Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên.

    Lưu ý: Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ CCCD là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.

    Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

    Bước 4: Thu lệ phí cấp thẻ theo quy định

    Sau khi hoàn thành các bước lấy thông tin trên, trường hợp người dân làm lại thẻ Căn cước công dân do bị mất sẽ phải thanh toán lệ phí là 70.000 đồng/thẻ.

    Bước 5: Nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD

    Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.

    Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết); nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

    Thời hạn giải quyết: 

    Điều 25 Luật Căn cước công dân quy định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý Căn cước công dân phải cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn như sau:

    - Tại thành phố, thị xã không quá 15 ngày làm việc

    - Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc

    - Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc

     



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 SO VỚI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM  2005 VỀ VAI TRÒ CỦA IM LẶNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG?
    Theo Khoản 2 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì: “2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”
    VÌ SAO THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ CĂN CỨ PHÁT SINH NGHĨA VỤ  DÂN SỰ?
    Nghĩa vụ dân sự phát sinh khi có sự kiện pháp lý mà pháp luật dự liệu xảy ra dẫn tới một hậu quả pháp lý nhất định.
    THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI?
    Theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định căn cứ để xác định “yếu tố nước ngoài” trong các quan hệ dân sự là:
    CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC QUAN HỆ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ĐỀU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU  CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ?
    Không phải các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, cụ thể gồm:
    THẾ NÀO LÀ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN?
    Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người tự ý, tự nguyện thực hiện công việc của người khác, vì lợi ích của người khác mà không dựa trên cơ sở hợp đồng thực hiện công việc đó hoặc do pháp luật quy định.
    ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
    Hiện nay theo quy định của BLDS 2015 có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lưu quyền sở hữu; Bảo lãnh; Tín chấp; Cầm giữ tài sản.

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 38 | Hôm nay: 1553 | Tổng: 386401
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger