BỐ MẸ CHO ĐẤT THÌ CÓ CẦN SỰ ĐỒNG Ý CỦA CON KHÔNG?

0909 642 658 - 0939 858 898
BỐ MẸ CHO ĐẤT THÌ CÓ CẦN SỰ ĐỒNG Ý CỦA CON KHÔNG?

          Theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Tặng cho là hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Đây là hình thức chuyển giao tương đối phổ biến. Tuy nhiên việc tặng cho này có cần sự đồng ý của các thành viên trong gia đình không?

           Trường hợp 1: Mảnh đất là tài sản chung của bố và mẹ

           Theo Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 quy định sở hữu chung của vợ chồng như sau:

          “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

          2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

         3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

         …”

            Như vậy, trong trường hợp mảnh đất là tài sản mà bố, mẹ tạo lập nên trong thời kì hôn nhân và chung sống, thì đây là tài sản chung của bố và mẹ và cả 2 có quyền tặng cho mảnh đất này cho bất kì ai mà không cần sự

           Trường hợp 2: Mảnh đất được Nhà nước cấp cho hộ gia đình sử dụng

           Theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

          Trường hợp muốn tặng cho mảnh đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình thì “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.” (khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015).

           Mặt khác Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 đã quy định rõ hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên vào hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đó.

             "Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư

           Như vậy, đối với trường hợp này việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được tất cả các thành viên trong hộ gia đình đồng ý thì việc tặng cho quyền sử dụng đất mới được công nhận và có giá trị pháp lý. Bởi lẽ mỗi thành viên trong gia đình đều có một phần quyền sở hữu của mình đối với mảnh đất này. Chính vì vậy mà nếu như có thành viên tiến hành tặng cho mảnh đất này cho người khác mà chưa được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình thì đồng ý của các con.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    VIỆC LÀM ĐƠN KHỞI KIỆN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ  NÀO?
    Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
    CHỦ THỂ NÀO CÓ QUYỀN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI?
    Trong Tố tụng dân sự quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ?
    Các biện pháp tạm thời được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
    QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC , CÁ NHÂN CUNG CẤP TÀI LIỆU CHỨNG CỨ
    Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu chứng cứ như sau:
    LỜI KHAI CỦA ĐƯƠNG SỰ, LỜI KHAI CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG ĐƯỢC XEM  LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    Theo quy định tại khoản 5 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự thì: Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
    TÀI LIỆU GIAO NỘP CHO TÒA ÁN ĐƯỢC XEM LÀ CHỨNG CỨ KHI NÀO?
    Không phải mọi tài liệu mà đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng đều được xem là chứng cứ. Theo đó, để được xem là chứng cứ tài liệu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 38 | Hôm nay: 1961 | Tổng: 388393
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger