AI LÀ NGƯỜI CÓ QUYỀN YÊU CẦU CÔNG CHỨNG DI CHÚC?

0909 642 658 - 0939 858 898
AI LÀ NGƯỜI CÓ QUYỀN YÊU CẦU CÔNG CHỨNG DI CHÚC?

           Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 thì:

          1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

          2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

          Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

          3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐỂ ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH?
    Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền lập di chúc: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế như sau: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    1. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Dân sự năm 2015 – Luật Đất đai năm 2013 – Luật Công chứng năm 2014
    DI CHÚC HỢP PHÁP CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
    THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS): “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”
    ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ LÀ GÌ?
    Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 82 | Hôm nay: 489 | Tổng: 383610
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger