AI CÓ THỂ LÀ NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN?

0909 642 658 - 0939 858 898
AI CÓ THỂ LÀ NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI PHÂN CHIA DI SẢN?

           Người phân chia di sản là người trong thực tế đứng ra chia di sản cho những người thừa kế. 

                "Điều 657. Người phân chia di sản

                1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

                2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.

                3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận."

                Theo quy định tại Điều 657 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người phân chia di sản bao gồm:

                Người được người để lại di sản chỉ định trong di chúc. Thông thường, khi xác định ai quản lý di sản thì người để lại di sản khi lập di chúc cũng chỉ định luôn người đó phân chia di sản. Trong trường hợp này thì "người phân chia di sản đồng thời là người quản lý di sản". Tuy nhiên, cũng có thể người để lại di sản chỉ định hai người khác nhau để mỗi người thực hiện một trong hai công việc nói trên (người quản lý di sản và người phân chia di sản).

                Người được người thừa kế thoả thuận cử ra. Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người phân chia di sản hoặc đã chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối, thì những người thừa kế thoả thuận để cử ra người phân chia di sản.

                Người phân chia di sản có thể là một trong những người thừa kế, có thể là một người khác mà không bắt buộc phải là những người thuộc hàng thừa kế theo luật.

                Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng ý chí và mong muốn của người để lại di sản đã thể hiện trong di chúc hoặc theo thoả thuận của những người thừa kế nếu người để lại di sản khi lập di chúc không xác định cách phân chia di sản hoặc đối với phần di sản được áp dụng thừa kế theo pháp luật. 

                Người phân chia di sản là người được chỉ định trong di chúc sẽ được hưởng thù lao nếu người lập di chúc cho phép và ghi vào bản di chúc. Mức thù lao cũng căn cứ theo sự xác định trong di chúc. Nếu di chúc không chỉ định cho người phân chia di sản được hưởng thù lao, thì người này vẫn có thể được hưởng khi có sự thoả thuận của những người thừa kế và có mức thù lao do những người thừa kế xác định. Thông thường, nếu người phân chia di sản là một trong những người được hưởng di sản thừa kế, thì vấn đề thù lao của người này khi thực hiện việc phân chia di sản không được đặt ra.



    Tư Vấn Pháp luật TƯƠNG TỰ
    DI CHÚC MIỆNG ĐƯỢC XEM LÀ HỢP PHÁP KHI NÀO?
    Cơ sở pháp lý: Điều 624, Điều 627, Điều 629 và Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
    NGƯỜI NÀO CÓ QUYỀN LẬP DI CHÚC ĐỂ ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH?
    Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây có quyền lập di chúc: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Điều 623 Bộ luật Dân sự quy định về thời hiệu thừa kế như sau: 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
    THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
    1. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Dân sự năm 2015 – Luật Đất đai năm 2013 – Luật Công chứng năm 2014
    DI CHÚC HỢP PHÁP CẦN ĐÁP ỨNG NHỮNG ĐIỀU KIỆN GÌ?
    Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
    THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS): “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.”

    © 2021 Văn phòng giao dịch Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam. Designed by it-group.vn

    Online: 61 | Hôm nay: 786 | Tổng: 383907
    Hotline: 0909 642 658
    _chiduong Zalo Zalo: 0909 642 658 Chat messenger